Thời hạn sử dụng xe ô tô theo quy định

Thứ tư - 26/08/2020 00:23
“Xin hỏi, thời hạn sử dụng xe ô tô là bao nhiêu năm? Nếu xe hết niên hạn vẫn tham gia giao thông sẽ bị phạt như thế nào?”

Trả lời có tính chất tham khảo:

Quy định niên hạn sử dụng xe ô tô:

Theo Điều 4 Nghị định 95/2009/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 30/10/2009; Thông tư số 21/2010/TT-BGTVT của Bộ Giao thông Vận tải ngày 10/8/2010, niên hạn sử dụng xe ô tô được quy định như sau:

- Không quá 25 năm với ô tô chở hàng; ô tô chở người quá niên hạn sử dụng được chuyển đổi thành ô tô chở hàng; ô tô chở hàng chuyển đổi thành ô tô chuyên dùng; và ô tô chuyên dùng, ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi (kể cả chỗ người lái) chuyển đổi thành ô tô chở hàng.

- Không quá 20 năm với ô tô chở người từ 10 chỗ ngồi trở lên (kể cả chỗ người lái); và ô tô chở người chuyên dùng chuyển đổi thành ô tô chở người dưới 9 chỗ ngồi (kể cả chỗ người lái).

- Không quá 17 năm với ô tô chở người chuyển đổi công năng, ô tô chở hàng đã chuyển đổi thành ô tô chở người trước ngày 1/1/2002.

- Riêng ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi (kể cả người lái), ô tô chuyên dùng, xe rơ-moóc và sơ-mi rơ-moóc không có niên hạn sử dụng.

Như vậy, thời hạn sử dụng xe ô tô chở hàng là 25 năm trong khi đó niên hạn sử dụng xe ô tô chở người trên 10 chỗ ngồi là 20 năm. Đối với ô tô chở người 9 chỗ (gồm cả người lái) không có niên hạn sử dụng. 

Niên hạn sử dụng của ô tô quy định tại Điều 4 Nghị định 95/2009/NĐ-CP được tính theo năm, kể từ năm sản xuất của ô tô và xác định căn cứ theo thứ tự ưu tiên sau:

- Số nhận dạng của xe (số VIN); số khung của xe; các tài liệu kỹ thuật (bao gồm Catalog, sổ tay thông số kỹ thuật, phần mềm nhận dạng hoặc các thông tin của nhà sản xuất); thông tin trên nhãn mác của nhà sản xuất được gắn hoặc đóng trên ô tô; hồ sơ lưu trữ như: giấy chứng nhận chất lượng; phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng đối với ô tô sản xuất trong nước; biên bản kiểm tra hoặc nghiệm thu, giấy chứng nhận chất lượng phương tiện cơ giới đường bộ cải tạo đối với ô tô cải tạo; hồ sơ gốc do cơ quan công an quản lý; chứng từ nhập khẩu…

Xử phạt khi sử dụng xe ô tô hết niên hạn:

Căn cứ vào điểm b khoản 5, điểm d khoản 6 Điều 16 Nghị định số 46/2016/NĐ-CP ngày 26/5/2016 quy định như sau:

“Xử phạt người điều khiển xe ô tô (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo) và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông

5. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

b) Điều khiển xe quá niên hạn sử dụng tham gia giao thông (đối với loại xe có quy định về niên hạn sử dụng);

6. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:

d) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 5 Điều này bị tịch thu phương tiện và bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.”

Như vậy, khi điều khiển xe ô tô hết niên hạn sử dụng tham gia giao thông sẽ bị phạt tiền từ 4 - 6 triệu đồng. Đồng thời, sẽ bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 1 - 3 tháng và bị tịch thu phương tiện. Đây là hình thức xử phạt bổ sung cho hành vi điều khiển xe ô tô đã quá niên hạn sử dụng.

Ngoài ra, căn cứ theo điểm i, khoản 3 Điều 28 Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định:

“Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với tổ chức kinh doanh vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

i) Sử dụng phương tiện kinh doanh vận tải có chất lượng hoặc niên hạn sử dụng không bảo đảm điều kiện của hình thức kinh doanh đã đăng ký, trừ hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 5 Điều 16 Nghị định này”.

Lực lượng cảnh sát giao thông khi phát hiện trường hợp xe ô tô hết niên hạn sử dụng nhưng vẫn tham gia giao thông thì sẽ tiến hành lập biên bản, đình chỉ lưu hành xe, tạm giữ giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe và xử lý theo đúng quy định của pháp luật.

Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày thông báo, nếu như chủ xe không tự giác đến làm thủ tục, cảnh sát giao thông sẽ phối hợp với công an địa phương tiến hành thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe.

Tác giả bài viết: Trung tâm Tư vấn pháp luật TP. Hồ Chí Minh

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Click để đánh giá bài viết

  Ý kiến bạn đọc

Những tin mới hơn

Những tin cũ hơn

Video
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây