Chia tài sản của người để lại di sản có hai đời vợ và con riêng

Thứ sáu - 13/03/2020 10:05
Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình): Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này

“Anh trai tôi có hai người vợ, người thứ nhất đã ly hôn. Nay anh tôi vừa qua đời, nhưng không để lại di chúc. Tài sản của anh để lại có một căn nhà (được cha mẹ tôi cho khi anh tôi lập gia đình với người vợ thứ nhất) và một miếng đất (được xây nhà ở khi đã lập gia đình với người vợ thứ hai). Anh tôi có hai người con của hai người vợ sinh ra. Cha mẹ tôi đều còn sống. Người vợ thứ hai có một đứa con trai riêng. Vậy xin Trung tâm Tư vấn pháp luật cho biết, nếu theo pháp luật thì tài sản nói trên được chia thế nào?”

 

Trả lời có tính chất tham khảo:

Để phân chia tài sản, gia đình bạn cần xác định rõ di sản do anh trai bạn để lại gồm những tài sản nào. Ðiều 634 Bộ luật Dân sự, quy định: Di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác.

- Quy định về tài sản chung của vợ, chồng (Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình): Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này;

- Quy định về tài sản riêng của vợ, chồng (Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình): Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này;  

So sánh với trường hợp của anh bạn:

1) Đối với tài sản là thửa đất mà anh bạn được cha mẹ bạn cho khi đang trong thời kỳ hôn nhân với người vợ thứ nhất:

Nếu cha mẹ của bạn tặng cho riêng anh bạn thì thửa đất đó là tài sản riêng của anh bạn. Khi anh bạn qua đời, toàn bộ thửa đất sẽ được coi là di sản thừa kế do anh bạn để lại.

Nếu cha mẹ bạn tặng cho chung, chuyển nhượng cho cả hai vợ chồng anh của bạn thì thửa đất là tài sản chung vợ chồng giữa anh bạn và người vợ thứ nhất. Khi chia tài sản, người vợ được hưởng phân nửa giá trị quyền sử dụng đất, phân nửa giá trị quyền sử dụng đất còn lại được xác định là di sản thừa kế.

2) Đối với căn nhà do anh bạn xây dựng trong thời kỳ hôn nhân với người vợ thứ hai:

Ngôi nhà là tài sản hình thành trong thời kỳ hôn nhân nên được coi là tài sản chung vợ chồng giữa anh bạn và người vợ thứ hai. Khi chia tài sản, người vợ thứ hai được hưởng phân nửa giá trị ngôi nhà, phân nửa giá trị ngôi nhà còn lại được coi là di sản thừa kế.  

Sau khi xác định được di sản thừa kế, những người thừa kế của anh bạn tiến hành chia di sản thừa kế theo quy định của pháp luật. Do không có di chúc nên di sản thừa kế sẽ được chia theo quy định pháp luật, xác định theo Điều 676 Bộ luật Dân sự thì những người được hưởng di sản của anh bạn gồm:

1) Người vợ thứ hai với tư cách là vợ của người để lại di sản. (Người vợ đầu tiên đã ly hôn nên không được hưởng di sản).

2) Hai người con ruột của anh trai: Cả hai người con của anh bạn với hai người vợ đều được hưởng di sản với tư cách là con đẻ của người để lại di sản thừa kế. (Đối với người con riêng của người vợ thứ hai thì không được hưởng di sản do anh bạn để lại).

3) Cha mẹ của bạn với tư cách là bố mẹ đẻ của người để lại di sản.

 

Tác giả bài viết: Trung tâm Tư vấn pháp luật tại TP. Hồ Chí Minh


 

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Click để đánh giá bài viết

  Ý kiến bạn đọc

  Ẩn/Hiện ý kiến

Những tin mới hơn

 

Những tin cũ hơn

GIỚI THIỆU

Hội Phổ biến và Tham vấn pháp luật Việt Nam được thành lập theo Quyết định số 1632/QĐ-BNV ngày 21/10/2015 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc cho phép thành lập Hội Phổ biến và Tham vấn pháp luật Việt Nam; Quyết định số 1612/QĐ-BNV ngày 17/6/2016 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ Phê duyệt Điều lệ Hội Phổ biến và Tham vấn pháp luật Việt Nam.

CƠ QUAN CHỦ QUẢN

Cơ quan chủ quản: HỘI PHỔ BIẾN VÀ THAM VẤN PHÁP LUẬT VIỆT NAM

Trưởng Ban biên tập: Luật gia, Nhà báo Đỗ Minh Chánh

Chịu trách nhiệm nội dung: Luật gia Nguyễn Đức Hải

Trụ sở: số 28, ngõ Giếng Mứt, phố Bạch Mai, phường Trương Định, quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội.

Đường dây nóng: 08 9901 1616

Email: hoipbtvpl@gmail.com

 

Chuyển giao diện: Máy Tính